tieu su cao công nghĩa
Quy định về làm việc trên cao của các Bộ/ngành tại Việt Nam: Hiện nay Việt Nam chưa có Quy chuẩn/Tiêu chuẩn quy định cụ thể về an toàn làm việc trên cao trong các lĩnh vực công nghiệp khác nhau, do vậy quy định về khái niệm này chưa được thống nhất cụ thể như các quốc gia phát triển khác trên thế giới như
Ngoài ra, hoa đăng tiêu vốn là loại hoa thường được trồng làm tường rào, vòm cổng hay trồng ở ban công, vì thế hoa đăng tiêu còn mang ý nghĩa phong thủy là giúp xua đuổi khí xấu, xua đuổi tà ma vào trong nhà bạn, và đặc biệt mang niềm tin và những điều rực rỡ vào gia đình gia chủ. 3 Công dụng của hoa đăng tiêu đối với đời sống
Mã Ngành; 2013: Sản xuất plastic và cao su tổng hợp dạng nguyên sinh Chi tiết: Sản xuất sản phẩm cao su công nghiệp, cao su tiêu dùng: 4669: Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu Chi tiết: - Bán buôn sản phẩm cao su công nghiệp, cao su tiêu dùng - Bán buôn thiết bị ngành công nghiệp cao su - Bán buôn nguyên vật
Công ty TNHH MTV Cao su Dầu Tiếng bảo mục tiêu kép "Vừa phòng chống dịch, vừa sản xuất kinh doanh", Công ty tập trung triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19 một cách hiệu quả, có phương án sản xuất kinh doanh cụ thể trong tình huống có dịch bệnh xảy ra tại Công ty nhằm đảm bảo mục tiêu kép
Công ty cổ phần Tự Thành chuyên cung cấp các loại băng tải cao su, con lăn, rulo, thiết kế khung băng tải, nối dán băng tải.. uy tín, chất lượng nhất miền bắc.Để đáp lại sự tin yêu của quý khách hàng trong suốt thời gian qua, chúng tôi đang nỗ lực không ngừng để mang đến sản phẩm, dịch vụ tốt nhất.
materi bahasa indonesia kelas 4 sd semester 2 tematik. Cao su kỹ thuật là tên gọi chung của các loại cao su chuyên dùng trong các ngành kỹ thuật tàu biển, thủy lợi, xây dựng,…. Tùy từng ngành nghề và lĩnh vực ứng dụng mà cao su kỹ thuật được gia cố thêm một số tính năng như chịu nhiệt, cách âm, chống rung, chống bụi, chịu dầu, chịu nhiệt,… để có thể đáp ứng yêu cầu sử dụng cao sử phát triển của cao su kỹ thuật Cây cao su được biết đến vào thế kỷ 17. Đến thế kỷ 18, người ta đã ứng dụng, biến đổi và chế tạo thành công các sản phẩm được làm từ cao su thông qua 2 phát minh vĩ đại của Goodyear lưu hóa và Hancock nghiền dẻo hóa. Từ đây, kỹ thuật chế biến, sản xuất các sản phẩm từ cao su ngày càng phát triển và mang tính ứng dụng cao. Đến nay, ngành công nghiệp sản xuất cao su kỹ thuật được cho là phát triển vượt bậc, tạo tiền đề cũng như hỗ trợ rất lớn cho các ngành khoa học công nghệ khác. Định nghĩa, phân loại và ứng dụng của cao su kỹ thuật Cao su là vật liệu quen thuộc, được ứng dụng rộng rãi trong đời sống, tiêu dùng lẫn trong sản xuất, xuất khẩu. Từ cao su, người ta tạo ra các sản phẩm cao su kỹ thuật với đặc điểm, tính chất và ứng dụng khác nhau. Vậy cao su kỹ thuật là gì? Có bao nhiêu loại? Ứng dụng ra sao? 1. Cao su kỹ thuật là gì? Cao su kỹ thuật là tên gọi chung của các loại cao su chuyên dùng trong các ngành kỹ thuật tàu biển, thủy lợi, xây dựng,…. Tùy từng ngành nghề và lĩnh vực ứng dụng mà cao su kỹ thuật được gia cố thêm một số tính năng như chịu nhiệt, cách âm, chống rung, chống bụi, chịu dầu, chịu nhiệt,… để có thể đáp ứng yêu cầu sử dụng cao nhất. 2. Lịch sử phát triển của cao su kỹ thuật Cây cao su được biết đến vào thế kỷ 17. Đến thế kỷ 18, người ta đã ứng dụng, biến đổi và chế tạo thành công các sản phẩm được làm từ cao su thông qua 2 phát minh vĩ đại của Goodyear lưu hóa và Hancock nghiền dẻo hóa. Từ đây, kỹ thuật chế biến, sản xuất các sản phẩm từ cao su ngày càng phát triển và mang tính ứng dụng cao. Đến nay, ngành công nghiệp sản xuất cao su kỹ thuật được cho là phát triển vượt bậc, tạo tiền đề cũng như hỗ trợ rất lớn cho các ngành khoa học công nghệ khác. 3. Phân loại cao su kỹ thuật Có 3 cách phân loại cao su kỹ thuật - Theo nguồn gốc hình thành Cao su tự nhiên được sản xuất từ 100% mủ cao su thiên nhiên và cao su nhân tạo ngoài cao su thiên nhiên còn được bổ sung thêm một số chất phụ gia để tăng cường tính năng - vì thế còn được gọi là cao su tổng hợp. Có thể kể đến các sản phẩm cao su nhân tạo như silicon, EDPM, KBN,…. - Theo chức năng Cao su kỹ thuật chịu nhiệt, cao su kỹ thuật chịu dầu, cao su kỹ thuật chống rung, cao su kỹ thuật chống bụi,… - Theo hình dạng, kích thước Cao su kỹ thuật tấm, cao su kỹ thuật cuộn, cao su kỹ thuật thảm,… với kích thước nhỏ dùng cho hộ gia đình và kích thước lớn dùng cho các ngành công nghiệp sản xuất. 4. Ưu điểm và ứng dụng của cao su kỹ thuật Bên cạnh những ưu điểm cơ bản của cao su, cao su kỹ thuật còn sở hữu những thế mạnh mà các sản phẩm cao su thông thường không có được do trong quá trình sản xuất, người ta đã bổ sung thêm một số thành phần để gia cố các đặc tính theo yêu cầu sử dụng. Những đặc tính này bao gồm - Bề mặt kín và cấu trúc ô nhỏ liên kết chặt chẽ trong ngưỡng thiết kế nên có khả năng chịu được sự thay đổi của độ ẩm, hơi nước và nhiệt độ tối đa là 150 - 250 độ C. - Chống chịu được với chất ozone, tia UV, ánh nắng mặt trời và thời tiết khắc nghiệt. - Hấp thu tiếng ồn, chống rung do âm thanh quá ca, tạo lớp bảo vệ bên ngoài chống lại sự ăn mòn của không Thời gian sử dụng lâu dài, hệ số dẫn nhiệt thấp. - Tính đàn hồi cao, dễ thi công, lắp đặt, làm sạch. Chính nhờ những ưu điểm này mà cao su kỹ thuật thường được dùng để cách âm, chống rung, cách nhiệt với cường độ cao; làm bệ đỡ máy móc, thiết bị, giúp chúng vận hành trơn tru và êm ái; chế tạo lốp, ray máy quay, làm kín nước; miếng đệm để hạn chế thất thoát nhiệt năng, tiết kiệm chi phí. Đối với những công trình yêu cầu khả năng cách âm cao như quán bar, vũ trường, phòng thu, phòng hát, hội trường,… cao su kỹ thuật được sử dụng như vật liệu lát sàn, vách tường hay ốp trần để giảm tiếng ồn hiệu quả. 5. Các sản phẩm cao su kỹ thuật điển hình - Gioăng đệm cao su, gioăng cao su chữ P gioăng củ tỏi, phớt cao su Chủ yếu được ứng dụng trong ngành thủy lợi, thủy điện. - Cao su phun bi, cao su chặn xe, gờ giảm tốc, cao su chống va Thường được ứng dụng trong lĩnh vực xây dựng. - Thảm cao su, cao su khắc dấu, cao su tấm, cao su chịu nhiệt Dùng trong các ngành công nghiệp sản xuất. - Nút cao su Dùng trong ngành y tế. Nếu có nhu cầu sử dụng các loại cao su kỹ thuật nói trên, quý khách hàng có thể liên hệ để được báo giá và cung cấp nhanh chóng. Người đăng chiu Time 2021-09-28 154729
TIÊU CHUẨN QUỐC GIATCVN 15932018ISO 235292016CAO SU - QUY TRÌNH CHUNG ĐỂ CHUẨN BỊ VÀ ỔN ĐỊNH MẪU THỬ CHO CÁC PHƯƠNG PHÁP THỬ VẬT LÝRubber - General procedures for preparing and conditioning test pieces for physical test methodsLời nói đầuTCVN 15922018 thay thế TCVN 1592 15922018 hoàn toàn tương đương với ISO 23529 15922018 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC45 Cao su và sản phẩm cao su biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công SU - QUY TRÌNH CHUNG ĐỂ CHUẨN BỊ VÀ ỔN ĐỊNH MẪU THỬ CHO CÁC PHƯƠNG PHÁP THỬ VẬT LÝRubber - General procedures for preparing and conditioning test pieces for physical test methodsCẢNH BÁO 1 Những người sử dụng tiêu chuẩn này phải có kinh nghiệm làm việc trong phòng thử nghiệm thông thường. Tiêu chuẩn này không đề cập đến tất cả các vấn đề an toàn liên quan khi sử dụng, nếu có. Người sử dụng tiêu chuẩn phải có trách nhiệm thiết lập các biện pháp an toàn và bảo vệ sức khỏe phù hợp với các quy định hiện BÁO 2 Một số quy trình quy định trong tiêu chuẩn này có thể liên quan đến việc sử dụng hoặc tạo ra các chất hoặc chất thải, điều này có thể gây ra mối nguy hại cho môi trường địa phương. Nên tham khảo các tài liệu thích hợp về xử lý an toàn và thải bỏ sau khi sử Phạm vi áp dụngTiêu chuẩn này quy định các quy trình chung để chuẩn bị, đo kích thước, ghi nhãn, bảo quản và ổn định các mẫu thử cao su dùng trong các phép thử vật lý đã được quy định trong các tiêu chuẩn khác và các điều kiện được ưu tiên sử dụng trong các phép thử. Tiêu chuẩn này không quy định các điều kiện đặc biệt áp dụng đối với phép thử hoặc vật liệu cụ thể hoặc mô phỏng môi trường khí hậu cụ thể, cũng như không phải là các yêu cầu đặc biệt để thử nghiệm toàn bộ sản chuẩn này cũng quy định các yêu cầu đối với khoảng thời gian phải chú ý giữa việc tạo hình và thử nghiệm các mẫu thử và sản phẩm cao su. Các yêu cầu như vậy là cần thiết để thu được các kết quả thử nghiệm có tính tái lập và giảm thiểu sự bất đồng giữa khách hàng và nhà cung Tài liệu viện dẫnCác tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung nếu có.TCVN 6086 ISO 1795, Cao su thiên nhiên thô và cao su tổng hợp thô - Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu3 Thuật ngữ và định nghĩaTrong tiêu chuẩn này, áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa nêu trong ISO Nhận dạng và lưu hồ sơHồ sơ phải được lưu giữ để có thể nhận dạng từng mẫu thử nhằm phân biệt mẫu được cung cấp, phân biệt được các chi tiết có liên quan khi chuẩn bị, bảo quản, ổn định và đo kích thước nhằm truy tìm đến được từng mẫu thử riêng mẫu hoặc mẫu thử phải được nhận dạng riêng biệt bằng cách ghi nhãn hoặc phân tách ở mỗi giai đoạn chuẩn bị và thử nghiệm. Nếu sử dụng việc ghi nhãn để nhận dạng, thì các dấu hiệu sẽ phải đủ bền để đảm bảo rằng mẫu thử hoặc mẫu có thể nhận diện được cho đến khi bỏ đi. Khi hiệu ứng thớ có tác động đáng kể đến kết quả thử thì hướng của thớ phải được xác định trên từng mẫu hoặc mẫu pháp ghi nhãn không được làm ảnh hưởng đến các tính chất mẫu hoặc mẫu thử và tránh ghi nhãn lên các bề mặt quan trọng, tức là các bề mặt trực tiếp được thử nghiệm như trong các phép thử mài mòn hoặc các bề mặt mà ở đó vết đứt sẽ kết thúc trong khi thử nghiệm như trong các phép thử xé rách hoặc kéo giãn.5 Điều kiện phòng thử nghiệm tiêu Nhiệt độ phòng thử nghiệm tiêu chuẩnNhiệt độ phòng thử nghiệm tiêu chuẩn phải là 23 ± 2 °C hoặc 27 ± 2 °C. Khi có yêu cầu chặt chẽ thì dung sai phải là ± 1 ° THÍCH Nhiệt độ 23 °C thường là nhiệt độ phòng thử nghiệm tiêu chuẩn ở các nước ôn đới và 27 °C thường là nhiệt độ phòng thử nghiệm tiêu chuẩn ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt Độ ẩm phòng thử nghiệm tiêu chuẩnNếu cần phải kiểm soát cả nhiệt độ và độ ẩm, tốt nhất là theo Bảng 1 - Độ ẩm tương đốiNhiệt độ °CĐộ ẩm tương đối %Dung sai độ ẩm %2350± 10a2765a Nếu cần dung sai chặt chẽ hơn thì có thể quy định ± 5 %. Các điều kiện khácKhi không cần kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm thì sử dụng nhiệt độ và độ ẩm môi trường hiện hữu. Khi điều kiện phòng thử nghiệm tiêu chuẩn không thể đạt được một cách dễ dàng thì phải sử dụng điều kiện nhiệt độ 27 + 2 °C và độ ẩm tương đối 65 % ± 10 %.6 Bảo quản mẫu và mẫu Các mẫu chờ để chuẩn bị thành mẫu thử và các mẫu thử trước khi ổn định phải được bảo quản ở các điều kiện giảm thiểu khả năng suy giảm chất lượng do điều kiện môi trường, như nhiệt hoặc ánh sáng, hoặc nhiễm tạp chất, ví dụ sự nhiễm tạp chất chéo từ các mẫu Đối với tất cả các phép thử, thời gian tối thiểu từ khi chế tạo tấm vật liệu đến khi thử nghiệm phải là 16 h. Khi các mẫu thử được cắt ra từ sản phẩm hoặc khi thử nghiệm toàn bộ sản phẩm, ví dụ như thử nghiệm những gối cầu thì có thể cần nhiều hơn 16 h. Trong các trường hợp này, thời gian tối thiểu phải được chỉ rõ trong quy định kỹ thuật sản phẩm hoặc phương pháp thử liên Đối với các phép thử không phải là sản phẩm, thời gian tối đa từ khi chế tạo tấm vật liệu đến khi thử nghiệm phải là 4 tuần và đối với các phép thử để đánh giá so sánh nên để càng lâu càng tốt và phải cố gắng thực hiện sau một khoảng thời gian như Đối với các phép thử sản phẩm, nếu có thể, thời gian từ khi chế tạo mẫu sản phẩm đến khi thử nghiệm không quá 3 tháng. Trong các trường hợp khác, các phép thử phải được thực hiện trong vòng 2 tháng kể từ ngày nhận sản phẩm từ khách Các yêu cầu này chỉ liên quan đến các phép thử vật liệu cao su sống và các phép thử sản phẩm ở cả giai đoạn ban đầu và giai đoạn giao hàng. Các phép thử cụ thể cho các mục đích khác có thể được thực hiện bất kỳ thời điểm nào, ví dụ nhằm mục đích kiểm soát quá trình hoặc để đánh giá ảnh hưởng của điều kiện bảo quản bất thường đến sản phẩm. Các lý do như vậy phải được công bố rõ ràng trong báo cáo thử Trường hợp các mẻ cao su hỗn luyện chưa lưu hóa phải được để ổn định trong khoảng từ 2 h đến 24 h ở một trong các nhiệt độ phòng thử nghiệm tiêu chuẩn đã được quy định tại tốt nhất là trong vật chứa kín để tránh hấp thụ hơi ẩm từ không khí, hoặc trong phòng mà độ ẩm tương đối được kiểm soát ở 50 ± 5 %.7 Chuẩn bị mẫu Độ dày mẫu thửĐộ dày mẫu thử phải theo quy định trong phương pháp thử liên quan. Tuy nhiên, đối với các tầm thử được ép khuôn chuyên dụng dùng cho tất cả các phép thử, nên sử dụng độ dày mẫu thử nêu trong Bảng 2, trừ khi cần các độ dày khác do lý do kỹ 2 - Độ dày mẫu thửĐộ dày mẫu thử mmDung sai mm1± 0,12± 0,24± 0,26,3± 0,312,5± 0, Điều chỉnh độ Quy định chungNếu vật liệu cần thử nghiệm, đặc biệt là các sản phẩm, không có sẵn độ dày đã khuyến nghị trong Bảng 2, thì sẽ cần các quy trình để điều chỉnh độ dày về các giới hạn quy định. Nên sử dụng các quy trình nêu trong Trong hầu hết các trường hợp, việc điều chỉnh độ dày cho vật liệu cần được thực hiện trước khi cắt mẫu với hầu hết cao su, việc tách hoặc mài bóng sẽ làm thay đổi bề mặt. Do đó, khi xác định tính chất phụ thuộc bề mặt, có thể cần quy định các độ dày khác với độ dày trong Bảng 2 để giữ lại bề mặt ban Các kỹ Loại bỏ sợi dệt liên kết với cao suTốt nhất là tránh sử dụng chất lỏng để bóc tách, vì chất lỏng gây trương nở. Nhưng nếu không thể tránh được điều này thì có thể sử dụng chất lỏng không độc có điểm sôi thấp, như isooctan 2,2,4-trimetylpentan hoặc dung môi cao su xăng để làm ướt các bề mặt tiếp xúc. Cẩn thận tránh kéo căng cao su quá mức trong khi tách bằng cách tách ít một trong khi cao su được kẹp chặt gần điểm tách. Nếu sử dụng chất lỏng, cao su phải được đặt ở trạng thái sao cho chất lỏng được bay hơi tự do và phải để thời gian cho chất lỏng bay hơi hoàn toàn, ít nhất là 16 h, trước khi các mẫu thử đưa vào cắt và thử Kỹ thuật cắtKhi cần phải loại bỏ độ dày đáng kể của cao su hoặc để tạo ra một số các lát mỏng từ miếng cao su dày, sử dụng thiết bị cắt được mô tả trong và Kỹ thuật màiKhi cần phải loại bỏ bề mặt không bằng phẳng, như các dấu hằn của sợi hoặc các nếp gấp gây ra do tiếp xúc với các thành phần sợi hoặc với vải bao gói được sử dụng khi lưu hóa, hoặc bề mặt không bằng phẳng gây ra do cắt thì sử dụng thiết bị được mô tả trong hoặc Thiết bị chuẩn bị mẫu Thiết bị dao quayThiết bị này dựa trên cơ sở máy cắt lát thông thường. Máy gồm có đĩa cắt quay bằng mô-tơ hoặc quay tay có đường kính thích hợp với bàn cắt có thể di chuyển được và chuyển mẫu đến dao cơ cấu nạp chậm có khả năng điều chỉnh được lắp vào bàn cắt để đưa cao su vào theo đường cắt và kiểm soát độ dày của lát cắt. Các cơ cấu kẹp được dùng để cố định cao su. Lưỡi dao tốt nhất là được làm trơn bằng dung dịch chất tẩy rửa loãng để cắt được dễ Máy lạng mỏngThiết bị này dựa trên cơ sở máy lạng da thông thường và các loại thích hợp có thể cắt các dải có chiều rộng khoảng 50 mm với độ dày lên tới khoảng 12 mm. Có thể điều chỉnh để thay đổi được độ dày của lát cắt và có lắp các trục nạp lăn để vận chuyển vật liệu chạy qua dao. Cần phải giữ dao cắt luôn sắc. Có thể có các phụ tùng kèm theo để lạng và cắt các miếng mẫu từ vỏ bọc dây Đĩa màiThiết bị mài gồm có máy mài chạy bằng động cơ điều khiển quay đĩa mài. Điều quan trọng là đĩa mài quay không được rung và bề mặt vật liệu mài phải là nhôm oxit hoặc silic cacbua và nhám. Máy mài có thể được lắp với cơ cấu tiếp xúc chậm sao cho có thể cắt lát cắt rất mảnh để tránh mẫu cao su bị quá nóng. Có trang bị phương tiện giữ cao su phù hợp để tránh cho cao su bị biến dạng quá mức và kiểm soát sự quay quanh trục của cao su tỳ vào đĩa THÍCH Các đĩa mài có đường kính 150 mm vận hành với tốc độ bề mặt nằm trong khoảng từ 10 m/s đến 12 m/s, C-30-P-4-V được chỉ định đề mài thô và C-60-P-4-V được chỉ định để mài hoàn thiện xem ISO 525[1], cho thấy là thích sâu của lớp cắt được thực hiện trong lần mài đầu tiên không vượt quá 0,2 mm. Các lát cắt kế tiếp lần lượt có độ sâu giảm dần để tránh gây quá nhiệt cho mẫu. Không được tiến hành mài nhẵn ở các điểm mà độ dày không đồng đều đã được xử lý. Để loại bỏ lớp cao su có độ dày lớn hơn thì sử dụng thiết bị cắt mô tả trong hoặc Băng mài linh hoạtThiết bị gồm trống chạy bằng động cơ, trên đó có dải đai mài hình xoắn ốc được xiết chặt, hoặc là thiết bị gồm hai puli, một cái chạy bằng động cơ, còn cái kia có thể điều chỉnh được, để kéo căng và chỉnh thẳng băng mài. Băng mài là băng vải hoặc giấy hoặc kết hợp cả hai, với vật liệu mài mòn là nhôm oxit hoặc silic cacbua, được dán lên bề mặt bằng keo chịu nước. Thiết bị được trang bị cơ cấu tiếp xúc vật liệu chậm đến băng mài và để giữ vật liệu không bị biến dạng quá THÍCH Tốc độ bề mặt của băng mài trong khoảng 20 m/s ± 5 m/s cho thấy là thích thiết bị này, các lớp cắt có thể loại đi vài chục milimét cao su trong khi nhiệt sinh ra ít hơn nhiều so với thiết bị được mô tả trong Có thể thực hiện việc mài mòn bằng cách tỳ vào trống, tỳ vào một trong các puli hoặc tỳ vào phần băng tải căng giữa các Dụng cụ cắt mẫu Quy định chungViệc thiết kế và loại dụng cụ cắt hoặc khuôn cắt được sử dụng phụ thuộc vào độ dày và độ cứng vật liệu đưa vào thử nghiệm. Trong trường hợp vật liệu mỏng thì sử dụng phương pháp đột dập hoặc kỹ thuật cắt quay theo quy định trong hoặc Với các vật liệu dày hơn, thường trên 4 mm, nên sử dụng kỹ thuật cắt quay theo quy định trong để giảm mức độ lõm của gờ cắt tạo ra do sự nén cao su trong khi Dụng cụ cắt có lưỡi dao cố địnhVới dụng cụ cắt không có lưỡi dao thay thế, ví dụ như dao cắt thích hợp được thể hiện trên Hình 1. Các dao cắt này được làm từ thép công cụ có chất lượng cao và có kết cấu một mảnh kim loại rắn hoặc hai mảnh. Chúng có thể được thiết kế để đột dập một hoặc nhiều mẫu thử. Điều thiết yếu là phải thiết kế đảm bảo độ cứng vững để không làm biến dạng miếng cắt, dụng cụ cắt tốt nhất nên được lắp cơ cấu đẩy để nhả mẫu thử. Nếu có lắp cơ cấu đầy thì hệ thống đó dành cho việc cắt vật liệu có độ dày lớn nhất, thông thường là 4,2 mm. Nếu không lắp cơ cấu đẩy mẫu, thì phải có lối vào từ phía sau để người vận hành có thể lấy mẫu ra mà dao cắt không bị hư hại. Dao cắt phải được giữ cho sắc và không bị mẻ theo quy định trong để tránh tạo thành các cạnh gồ ghề trên mẫu thước tính bằng milimétCHÚ DẪN1 phần gốc dao cắt rộng khoảng 6 mm2 mặt trong của dụng cụ cắtHình 1 - Ví dụ dao cắt thích Dụng cụ cắt có lưỡi dao thay thế đượcDụng cụ này sử dụng các lưỡi dao sắc bằng thép có hàm lượng cacbon cao, như lưỡi dao cạo một cạnh, mềm dẻo để phù hợp theo yêu cầu với từng hình dạng cắt. Dao cắt phải được kẹp một cách an toàn giữa miếng đệm kim loại và các khối đã định dạng phù hợp với hình dạng cắt xác định. Miếng đệm và các khối khuôn phải có đủ độ dày để đỡ lưỡi dao sao cho ở điều kiện thông thường lưỡi dao không nhô ra khỏi bề mặt quá 2,5 mm. Lưng lưỡi dao sẽ được đặt chắc chắn trên đế kim loại rắn. Tốt nhất là dụng cụ cắt được lắp cơ cấu đẩy để nhả mẫu thử. Nếu lắp cơ cấu đó thì cần thiết kế sao cho có thể cắt vật liệu có độ dày tối đa, thông thường là 2,2 mm. Nếu không lắp cơ cấu đẩy thì phải có lối tiếp cận từ phía sau để người vận hành có thể lấy mẫu ra mà không làm hư hại dao cắt. Phải kiểm tra để đảm bảo rằng lưỡi dao không biến dạng đáng kể trong khi thực hiện việc cắt, đặc biệt với cao su có độ cứng Dụng cụ cắt quaySử dụng dao có dạng hình khuyên hoặc dạng hình cung hoặc lưỡi dao cạo, được giữ trong bộ gá thích hợp để cho chúng lắp được vào máy khoan cắt. Phải có bộ phận để giữ cao su cố định trong quá trình cắt. Bộ phận này là sự kết hợp giữa pit tông với đế ép được hợp nhất trong bộ gá để đảm bảo phần giữa của cao su và tấm ép kim loại có lỗ ở giữa lớn hơn kích thước của mẫu thử sẽ được cắt ra, hoặc nó có thể bao gồm giá đỡ có hút chân không để hút bề mặt dưới của cao su. Có thể trang bị phương tiện để bôi trơn bề mặt của cao su trong khi vận hành cắt. Để có được nhát cắt thẳng đứng, dao cắt hình khuyên thứ hai với đường kính lớn hơn, làm việc đồng thời với dao cắt mẫu, tỏ ra rất hiệu dụng. Kích cỡ của lưỡi dao và sự chuyển dịch của đầu mũi khoan được điều tiết phù hợp với độ dày của cao su được cắt. Mép dẫn của lưỡi dao hình cung phải được tạo góc và mài sắc cho dễ ăn vào cao su. Điều quan trọng là diện tích cắt phải được che chắn tốt bằng tấm chắn trong suốt để có thể kiểm soát thao tác cắt. Cũng có thể sử dụng các kỹ thuật khác trong đó cao su được xoay áp vào dao cắt hoặc lưỡi dao Bảo dưỡng dụng cụ cắtThường xuyên bảo vệ và bảo dưỡng các dao cắt của thiết bị cắt, vì dao cắt bị cùn, mẻ hoặc cong có thể dẫn đến làm khuyết tật mẫu thử và cho kết quả không bảo quản, các dụng cụ cắt hoặc là phải được đặt theo cách sao cho dao cắt nằm trên bề mặt mềm như cao su xốp, hoặc tốt nhất là được đặt sao cho dao cắt không tiếp xúc với bất kỳ bề mặt Chuẩn bị mẫu thử bằng cách đúc Tấm thửKhi các tấm thử được chuẩn bị bằng cách lưu hóa trong khuôn xem Chú thích, chúng được lưu hóa ở điều kiện tái tạo càng giống sản phẩm càng tốt. Trước tiên, ép lưu hóa các tấm có độ dày đã được quy định theo phương pháp thử liên quan, sau đó dùng dao cắt thành các mẫu THÍCH Các quy trình thích hợp để đúc khuôn các tấm thử và các đĩa thử được mô tả trong ISO 2393[2]. Mẫu thửKhi các mẫu thử, ví dụ theo dạng các đĩa, được chuẩn bị trực tiếp bằng lưu hóa trong khuôn, với điều kiện lưu hóa càng giống sản phẩm càng Vật liệu nhiệt dẻoCác mẫu từ vật liệu nhiệt dẻo phải được đúc khuôn theo hướng dẫn của nhà sản xuất vật liệu, mục đích ứng dụng, loại và kích cỡ của Chuẩn bị mẫu thử chưa lưu hóaMẫu thử cao su hoặc hỗn hợp chưa lưu hóa phải được chuẩn bị theo TCVN 6086 ISO 1795.8 Ổn định Quy định chungKhi cả nhiệt độ và độ ẩm được quy định, thì ngay trước khi thử nghiệm thời gian để ổn định mẫu phải không được ít hơn 16 nhiệt độ phòng thử nghiệm tiêu chuẩn được quy định và không cần kiểm soát độ ẩm, thì thời gian để ổn định mẫu ngay trước khi thử nghiệm không được ít hơn 3 nhiệt độ được quy định khác với nhiệt độ phòng thử nghiệm tiêu chuẩn và không cần kiểm soát độ ẩm, thì thời gian để ổn định mẫu phải đủ để cao su đạt nhiệt độ cân bằng với môi trường hoặc thời gian cần thiết theo quy định kỹ thuật kèm theo của vật liệu hoặc sản phẩm được thử mẫu thử được chuẩn bị từ các mẫu mài bóng phải được ổn định trước khi thử Thời gian ổn định mẫu ở nhiệt độ dưới hoặc cao hơn mức thông thườngPhụ lục A đưa ra thời gian được tính toán để phần giữa của mẫu thử đạt tới nhiệt độ ấn định với độ chính xác đến 1 °C, kể từ nhiệt độ ban đầu là 20 °C. Thời gian tùy thuộc vào hình dạng hình học và kích cỡ của mẫu thử, loại vật liệu và môi trường truyền nhiệt được sử Đo kích thước mẫu thửCHÚ THÍCH Đối với phép đo kích thước các sản phẩm cho mục đích kiểm tra, tham khảo ISO 3302-1[4]. Phương pháp A - Với các kích thước nhỏ hơn 30 mmPhương pháp này được áp dụng khi kích thước đo nhỏ hơn 30 mm, với mẫu thử nằm giữa hai mặt phẳng song song và khi dùng lực ép không gây ra sự cong vênh đáng kể các kích thước bị được sử dụng gồm tấm đế phẳng cứng, để mẫu thử hoặc sản phẩm nằm trên đó, và thiết bị đo có chân đế tròn phẳng đường kính từ 2 mm đến 10 mm được áp nén lên mẫu thử hoặc sản phẩm, với áp lực đã được quy bị đo có khả năng đo được độ dày với sai số không lớn hơn 1 % hoặc 0,01 mm, chọn loại có có sai số nhỏ hơn. Nên sử dụng thiết bị đo hiển thị số có độ phân giải bằng 0,001 đế tròn không được rộng quá mép của mẫu thử hoặc sản phẩm và sử dụng áp lực 22 ± 5 kPa đối với cao su rắn có độ cứng bằng hoặc lớn hơn 35 IRHD hoặc áp lực 10 ± 2 kPa nếu độ cứng nhỏ hơn 35 IRHD. Đối với những đường kính chân đế khác nhau, cần các quả cân chuẩn để có áp lực quy định là 10 ± 2 kPa và 22 ± 5 kPa, xem trong Bảng 3 - Áp suất bề mặt phụ thuộc vào đường kính chân đếĐường kính chân đếmmQuả cân chuẩn tạo áp lực quy định, tính bằng g10 ±2 kPa22 ± 5 kPa23737164132852044629638511131080176Nếu dụng cụ đo có khả năng điều chỉnh áp lực phù hợp với dạng hình học của mẫu thử hoặc sản phẩm, có thể bỏ qua yêu cầu đối với chân đế không được rộng quá mép. Trong toàn bộ phép thử, mẫu thử hoặc sản phẩm phải nằm phẳng so với chân THÍCH Có thể sử dụng kiểu thiết bị này cho các loại mẫu thử khác không có bề mặt phẳng song song, miễn là có các điều kiện xác định trong tiêu chuẩn liên thực hiện ít nhất ba phép đo cho mỗi kích thước cần xác định và ghi lại giá trị trung bình của từng kích Phương pháp B - Với các kích thước từ 30 mm đến 100 mmPhép đo được thực hiện bằng thước kẹp có khả năng đo kích thước với sai số không lớn hơn 1 %. Mỗi phép đo phải được thực hiện theo đường vuông góc với các mặt đối diện của mẫu thử hoặc sản phẩm có kích thước được đo. Phép đo phải được thực hiện với mẫu thử hoặc sản phẩm được cung cấp, sao cho kích thước được đo không bị ảnh hưởng do mẫu thử hoặc sản phẩm bị căng biến kẹp phải được điều chỉnh sao cho các mặt của má kẹp tiếp xúc với các bề mặt của mẫu thử hoặc sản phẩm mà không gây nén ép lên THÍCH Thước kẹp phù hợp được quy định trong ISO 13385-1[5].Phải thực hiện ít nhất ba phép đo cho mỗi kích thước cần xác định và ghi lại giá trị trung vị của từng kích Phương pháp C - Với các kích thước trên 100 mmPhép đo phải được thực hiện bằng thước hoặc dây có vạch chia với sai số không lớn hơn 1 phép đo phải được thực hiện theo đường vuông góc với các mặt đối diện của mẫu thử hoặc sản phẩm có kích thước được thực hiện ít nhất ba phép đo cho mỗi chiều cần xác định và ghi lại giá trị trung vị của từng kích Phương pháp D - Phương pháp gián tiếpPhương pháp này không tiếp xúc trực tiếp với cao su, có thể cần sử dụng khi mẫu thử hoặc sản phẩm có hình dạng đặc biệt ví dụ các vòng tròn hoặc các mẫu thử từ các ống. Có thể sử dụng các loại thiết bị quang học khác nhau, ví dụ kính hiển vi xách tay, kính hiển vi đèn chiếu hoặc hình bị đo phải có khả năng đo độ dày với sai số không lớn hơn 1 % hoặc 0,01 mm, chọn loại có có sai số nhỏ thực hiện ít nhất ba phép đo cho mỗi kích thước cần xác định và ghi lại giá trị trung vị của từng kích Điều kiện thử Khoảng thời gian thử nghiệmKhoảng thời gian cần thiết để đạt được mức thay đổi nhất định trong mẫu thử ví dụ trong quá trình già hóa phụ thuộc chủ yếu vào chủng loại cao su, thành phần của chúng và trạng thái lưu hóa, vào bản chất và mức độ khắc nghiệt của môi trường thử nghiệm. Khi cần thử nghiệm kéo dài, mức thay đổi thường được kiểm tra bằng thử nghiệm sau các khoảng thời gian định trước. Với mục đích kiểm tra, thường không cần thử nghiệm như vậy mà chỉ cần thử nghiệm sau một khoảng thời gian xác định là đủ. Trong cả hai trường hợp, nên chọn khoảng thời gian thử nghiệm trong Bảng 4 - Khoảng thời gian thử nghiệmKhoảng thời gian thử nghiệm hDung sai h8± 0,2516244872168± 2Các bội số của 168CHÚ THÍCH Dung sai không thống nhất về tỷ lệ phần trăm, nhưng đã được sử dụng theo truyền thống, một phần là do nhu cầu tính đến ngày làm việc bình trường hợp vì các lý do kỹ thuật, cần thiết dung sai nhỏ hơn thì phải quy định trong phương pháp Nhiệt độ và độ Nhiệt độ và độ ẩm phòng thử nghiệm tiêu chuẩnĐiều kiện tiêu chuẩn của nhiệt độ và độ ẩm được quy định trong Điều Nhiệt độ thử nghiệm khácKhi cần nhiệt độ dưới hoặc cao hơn mức thông thường thì nhiệt độ đó phải được chọn từ các giá trị trong Bảng 5 trừ khi có các lý do kỹ thuật cần thiết cần đạt kết quả thử nghiệm có độ tái lập thì có thể quy định các dung sai nhỏ 5 - Nhiệt độ thử nghiệmNhiệt độ thử nghiệm °CDung sai °C- 85± 2-70-55-40- 25-10040± 1a557085100125± 2150175200225250275300a Khi có sử dụng hộp găng tay, dung sai có thể đến ± 2 ° Buồng thử Yêu cầu chung cho các buồng kiểm soát được nhiệt độMôi trường trong buồng thử nghiệm phải không ảnh hưởng đáng kể đến các tính chất của các mẫu thử cao su. Nhiệt độ ở phần buồng đặt các mẫu thử phải được kiểm soát trong dung sai đã được quy định bởi phương pháp thử liên quan. Môi trường thử nghiệm phải được lưu thông đều khắp buồng. Tốt nhất là nhiệt độ được kiểm soát tự động. Sự phục hồi đến nhiệt độ đã đặt sau khi đưa các mẫu thử hoặc thiết bị thử vào buồng thử phải càng nhanh càng tốt sao cho chỉ ở mức trên hoặc dưới mức chuẩn một phần rất nhỏ, nhưng trong bất kỳ trường hợp nào cũng không được kéo dài quá 15 min, đặc biệt chú ý với môi trường thử phải được cách nhiệt để tránh bị ngưng tụ hơi nước ở bề mặt ngoài khi thử ở nhiệt độ dưới mức thông thường và không bị bỏng nếu chạm phải khi thử ở nhiệt độ cao. Cần có cửa sổ để quan sát thiết bị thử, ví dụ để đọc số đo, cửa phải có kết cấu đảm bảo cách nhiệt tốt và ngăn ngừa sự ngưng môi trường chất lỏng, nhiệt độ có thể được kiểm soát bởi các đầu đo ngâm trong môi trường hoặc bằng cách tuần hoàn môi trường qua hệ trao đổi nhiệt ở ngoài buồng trúc của buồng thử phụ thuộc vào loại môi trường thử. Đối với môi trường khí, đưa các mẫu thử vào từ mặt bên là thuận tiện, và nhất thiết phải đưa vào từ mặt bên nếu thiết bị thử vận hành từ mặt bên. Các vách trong của buồng phải được làm từ vật liệu dẫn nhiệt tốt, tốt nhất là nhôm hoặc đồng mạ thiếc, để đảm bảo nhiệt độ đồng đều và giảm thiểu các hiệu ứng bức xạ. Khi cần thao tác thủ công thiết bị không kể khi đặt và tháo dỡ các mẫu thử trong buồng thử, phải lắp đặt lỗ để đưa tay vào và có gắn với găng tay, có các ống lót cách nhiệt ở vách của Buồng thử nghiệm ở nhiệt độ Buồng với môi trường truyền nhiệt là khíMôi trường khí phải được gia nhiệt bởi các bộ phận gia nhiệt bằng điện thích hợp, trong buồng có trang bị quạt hoặc quạt thông gió để đảm bảo tuần hoàn khí. Các bộ phận gia nhiệt phải được che chắn để tránh bức xạ nhiệt chiếu trực tiếp lên các mẫu đạt được độ chụm cần thiết trong việc kiểm soát nhiệt độ, hệ thống gia nhiệt phảia sử dụng hệ thống tuần hoàn khí;b được thiết kế sao cho phần lớn nhu cầu nhiệt được cung cấp liên tục và phần còn lại được cấp theo kiểu gián đoạn để kiểm soát nhiệt độ hoặc với các bộ chia tỷ lệ trong nguồn cấp nhiệt, ngăn ngừa dao động tuần hoàn nhiệt độ Buồng với môi trường truyền nhiệt chất lỏngCác buồng thử nghiệm nên tuân theo những nguyên tắc như trong ở đây sử dụng bộ gia nhiệt ngâm thay vì là các phần tử gia nhiệt sử dụng trong và máy khuấy hoặc bơm thay vì dùng quạt hoặc quạt thông Tầng sôiTốt nhất là sử dụng các buồng thử có nền vật liệu trơ, có khả năng "hóa lỏng" bằng cách cho khí thích hợp đi qua nền với tốc độ thích Buồng thử nghiệm ở nhiệt độ thấp hơn bình Các thiết bị làm lạnh cơ họcNói chung, các buồng nhiệt độ thấp làm lạnh cơ học có máy nén nhiều giai đoạn và dàn lạnh thích hợp bao quanh buồng thử Các thiết bị dùng cacbon dioxit rắn loại làm lạnh trực tiếpỞ loại buồng nhiệt độ thấp làm lạnh trực tiếp bằng cacbon dioxit rắn, có quạt hoặc quạt thông gió thích hợp đặt trong khoang chứa cacbon dioxit rắn, thổi tuần hoàn hơi cacbon dioxit từ ngăn cacbon dioxit rắn vào khoang chứa mẫu thử rồi quay Các thiết bị dùng cacbon dioxit rắn loại làm lạnh gián tiếpỞ loại buồng nhiệt độ thấp được làm lạnh gián tiếp bằng cacbon dioxit rắn, không khí được dùng làm môi trường truyền nhiệt và không có hơi cacbon dioxit tiếp xúc với các mẫu Các thiết bị làm nguội nguyên khốiThưởng có nhu cầu đưa thiết bị thử vào trong buồng thử nghiệm, rồi lưu thông không khí lạnh có điều khiển nhiệt độ hoặc hơi cacbon dioxit từ cụm làm lạnh tách biệt vào buồng thử nghiệm và quay về qua các đường dẫn hoặc ống cách Nitơ lỏngNitơ lỏng có thể được phun vào buồng thử để kiểm soát nhiệt độ hoặc có thể dùng một thể tích khí vừa đủ trong buồng để tạo ra nhiệt độ cần thiết bằng cách được tuần hoàn qua bình nitơ lỏng đặt ngoài buồng. Khi nitơ lỏng phun vào buồng, nó hóa hơi hoàn toàn và khí nitơ phải đạt được nhiệt độ thử nghiệm trước khi nó tiếp xúc với thiết bị thử hoặc các mẫu Báo cáo thử nghiệmBáo cáo thử nghiệm ít nhất phải bao gồm các thông tin saua viện dẫn tiêu chuẩn này [nghĩa là TCVN 15922018 ISO 235292016].b điều kiện đúc khuôn và ngày đúc khuôn nếu sử dụng;c phương pháp sử dụng để chuẩn bị mẫu và mẫu thử;d các chi tiết về ổn định mẫu thử;e phương pháp được sử dụng để đo kích thước mẫu thử và kết quả của các phép đo;f nhiệt độ và độ ẩm thử nghiệm, nếu lục Aquy địnhThời gian ổn định các mẫu thử cao suCác Bảng đến nêu thời gian được tính toán để phần giữa của mẫu thử đạt đến nhiệt độ ổn định ấn định, chính xác đến 1 °C, kể từ nhiệt độ ban đầu là 20 °C. Thời gian tùy thuộc vào hình dạng hình học và kích thước của mẫu thử, loại vật liệu và môi trường truyền nhiệt được sử tính toán riêng cho mỗi mẫu thử khi sử dụng sẽ là không thực tế. Rõ ràng, hầu hết các mẫu thử nghiệm thường rơi vào ba dạng hình học dạng đĩa, tấm phẳng và dải phẳng. Các mẫu thử hình quả tạ sử dụng trong thử nghiệm kéo căng có thể được coi là dải gian ổn định mẫu tùy thuộc vào đặc tính nhiệt của vật liệu tạo ra mẫu. Đối với cao su, hệ số truyền nhiệt có thể lấy là 0,1 mm2/s và độ dẫn nhiệt là 0,2 W/ lớn các buồng thử có kiểm soát nhiệt độ sử dụng không khí hoặc chất lỏng làm môi trường truyền nhiệt. Để lập bảng, lấy hệ số truyền nhiệt của không khí là 20 W/ Các chất lỏng khác nhau có các hệ số truyền nhiệt khác nhau, nhưng đối với hầu hết các mục đích có thể lấy giá trị là 750 W/ gian ổn định không cần lấy đến từng phút, mặc dù điều quan trọng là phải cho mẫu thử đủ thời gian để đạt trạng thái cân bằng. Tất cả thời gian trong các bảng được làm tròn lên đến bội số của 5 - Dạng đĩaKích thước mẫu thửThời gian đạt cân bằng, chính xác đến 1 °C minMôi trường không khíMôi trường chất lỏngĐường kính mmChiều cao mmNhiệt độ °CNhiệt độ °C-50050100150200250-5005010015020025064381309510513014515516075606580859090403075556075859095353030354045453710,235253035404045101010101010153216,545353545505555151515202020202925504045556065652015202525252512,5352530354045451010101515151525204030354545505015151515202020102520202530303055551010106,32015202025252555555551312,62015202025252555551010106,31510151520202555555559,59,5151015152020205555555Bảng - Dạng tấm phẳngKích thước mẫu thửThời gian đạt cân bằng, chính xác đến 1 °C minMôi trường không khíMôi trường chất lỏngĐộ dày mmNhiệt độ °CNhiệt độ °C-50050100150200250-5005010015020025025135951101401551601709075809095100105157050607580859035303035404040104530354550555515151520202020835253035404045101010101015155201520202525255555555315101015151515555555521010101010101055555551555555555555550,255555555555555Bảng - Dạng dải phẳngKích thước mẫu thửThời gian đạt cân bằng, chính xác đến 1 °C minMôi trường không khíMôi trường chất lỏngChiều rộng mmĐộ dày mmNhiệt độ °CNhiệt độ °C-50050100150200250-5005010015020025025,412,7453035455050551510151515151510,035253035404045101010101010109,535253035404040101010101010106,52520202530303055555555,02015152020202555555553,01510101515151555555552,01010101010101055555551,05555555555555515,015,0353030404045451010101015151512,712,7302525303535401010101010101010,0252020303030351055101010109,5252020253030351055101010106,52015152025252555555555,01515152020202055555553,21510101515151555555553,01010101015151555555552,0105101010101055555551,0555555555555556,3512,720151520252525555555510,02015152020202555555556,51510151515202055555555,01510101515151555555553,01010101010101055555552,010551010101055555551,5555510101055555551,0555555555555554,012,715101015151515555555510,01510101515151555555556,51010101015151555555555,01010101010151555555553,0105101010101055555552,05551010101055555551,055555555555555Thư mục tài liệu tham khảo[1] TCVN 11267 ISO 525, Sản phẩm bằng vật liệu mài kết dính - Yêu cầu chung.[2] ISO 1382 Rubber- Vocabulary Cao su - Từ vựng.[3] TCVN 11021 ISO 2393, Hỗn hợp cao su thử nghiệm - Chuẩn bị, cán luyện và lưu hóa - Thiết bị và quy trình.[4] ISO 3302-1 Rubber - Tolerances for products - Part 1 Dimensional tolerances Cao su - Dung sai cho các sản phẩm - Phần 1 Dung sai kích thước.[5] ISO 13385-1 Geometrical product specifications GPS - Dimensional measuring equipment - Part 1 Callipers; Design and metrological characteristics Quy định kỹ thuật dạng hình học của sản phẩm GPS - Thiết bị đo kích thước - Phần 1 Thước kẹp; Thiết kế và các đặc trưng hình học.Mục lụcLời nói đầu 1 Phạm vi áp dụng 2 Tài liệu viện dẫn 3 Thuật ngữ và định nghĩa 4 Nhận dạng và lưu hồ sơ 5 Điều kiện phòng thử nghiệm tiêu chuẩn Nhiệt độ phòng thử nghiệm tiêu chuẩn Độ ẩm phòng thử nghiệm tiêu chuẩn Các điều kiện khác 76 Bảo quản mẫu và mẫu thử 7 Chuẩn bị mẫu thử Độ dày mẫu thử Điều chỉnh độ dày Dụng cụ cắt mẫu thử Bảo dưỡng dụng cụ cắt Chuẩn bị mẫu thử bằng cách đúc khuôn Chuẩn bị mẫu thử chưa lưu hóa8 Ổn định Quy định chung Thời gian ổn định mẫu ở nhiệt độ dưới hoặc cao hơn mức thông thường 9 Đo kích thước mẫu thử Phương pháp A - Với các kích thước nhỏ hơn 30 mm Phương pháp B - Với các kích thước từ 30 mm đến 100 Phương pháp C - Với các kích thước trên 100 mm Phương pháp D - Phương pháp gián tiếp 10 Điều kiện thử nghiệm Khoảng thời gian thử nghiệm Nhiệt độ và độ ẩm 11 Buồng thử nghiệm Yêu cầu chung cho các buồng kiểm soát được nhiệt độ Buồng thử nghiệm ở nhiệt độ cao Buồng thử nghiệm ở nhiệt độ thấp hơn bình thường 12 Báo cáo thử nghiệm Phụ lục A quy định Thời gian ổn định các mẫu thử cao su Thư mục tài liệu tham khảo
Cao Công Nghĩa thần tượng Bolero là ai? – Cái tên Cao Công Nghĩa hiện đang được rất nhiều người biết đến qua chương trình Thần tượng Bolero. Ngay trong tập đầu tiên thì Cao Công Nghĩa đã tạo điểm nhấn cho mọi người không chỉ bằng chính tài năng, ngoại hình mà còn vớ cái tên đầy nam tính nữa. Có nhiều người đã thắc mắc Cao Công Nghĩa là trai hay là gái, Cao Công Nghĩa có chuyển giới hay không. Để giải quyết những thắc mắc này thì các bạn hãy tham khảo bài viết dưới đây đang xem Cao công nghĩa là ai Cao Công Nghĩa thần tượng Bolero là ai?Danh mục1. Cao Công Nghĩa là trai hay gái2. Cao Công Nghĩa có chuyển giới khôngCao Công Nghĩa là trai hay gái – Cao Công Nghĩa thần tượng Bolero là ai?“Thần tượng Bolero” – đây là chương trình do bảo trợ thông tin để tìm được các thí sinh xuất sắc nhất bước vào trong vòng thi Tinh Hoa với sự thẩm định của chính 4 Huấn luyện viên chính thức trong chương trình. Ở vòng thi này, thì 4 HLV sẽ cạnh tranh và chọn ra được 9 thí sinh vào trong đội của mình. Nếu như HLV quyết định chọn thí sinh nào thì HLV đó sẽ ấn nút vàng, chiếc ghế này sẽ sáng đang xem Cao công nghĩa là aiĐiểm đặc biệt đó là bên cạnh chiếc ghế sẽ xuất hiện 1 chiếc micro để cho HLV cùng hòa ca với các thí sinh. Nếu HLV nào thật sự tâm đắc và thật sự muốn giành quyền ưu tiên để đi thẳng vào trong vòng liveshow cho thí sinh đó, thì họ sẽ ấn nút đỏ Mỗi HLV sẽ có tối đa 2 lần ấn nút đỏ nhưng họ chỉ dành cho 1 thí sinh, điều này có nghĩa là HLV đó sẽ có quyền thay đổi một lần. Kết thúc của vòng Tinh Hoa mỗi Huấn luyện viên sẽ có được 9 thí sinh 8 thí sinh sẽ được tham gia vòng thách đấu và 1 thí sinh được vào thẳng liveshow 1.Bạn đang xem Cao công nghĩa bao nhiêu tuổiCô nàng Cao Công Nghĩa đã “gây sốt” với chính ngoại hình đẹp, với phong thái trình diễn chuyên nghiệp và cùng với giọng hát quá hay cùng với ca khúc “Một mình”. Bộ tứ quyền lực cũng đã giành sự lựa chọn nút đỏ để mà thể hiện mong muốn Công Nghĩa về với đội của mình. Điểm đặc biệt nhất ở tại cô gái này đó chính là cái tên khá “nam tính”, trái ngược hoàn toàn so với hình ảnh cũng như là phong cách, giọng hát nhẹ nhàng, cách biểu diễn quyến rũ đầy nữ tính. Cô nàng đã lựa chọn về với đội Cẩm đang xem Tiểu sử ca sĩ cao công nghĩaThí sinh Nguyễn Thị Kim Cương cũng đã thể hiện ca khúc “Không bao giờ quên anh” và đã được HLV Đan Trường lựa Hoàng Hải Phúc Lâm cũng đã lựa chọn “Tiễn đưa” và thuyết phục được Quang Linh và Quang Dũng. Anh chàng đã quyết định về với đội Quang Dũng, mặc dù HLV Đan Trường đã khuyên thí sinh nên chọn Quang Thị Hồng Quyên đã dự thi ca khúc “Bậu nhớ người thương” Nguyễn Ngọc Thạch. Cuộc đối đầu đầu tiên giữa cặp đôi của nam ca sĩ Đan Trường – Cẩm Ly với chiến thắng đã thuộc về “Anh Bo”.Anh chàng Đinh Kiếm Hào cũng thể hiện “Ngày em đi” của chính Lam Phương và đã được Quang Dũng lựa thêm Tải Phần Mềm Game Vẽ Tranh Và Tô Màu & Game Ghép Miễn Phí, Game Tập Vẽ TranhCao Công Nghĩa có chuyển giới không – Cao Công Nghĩa thần tượng Bolero là ai?Cao Công Nghĩa chỉ là cái tên nam tính chứ thật ra Cao Công Nghĩa lại là một người con gái rất xinh đẹp.“…Nghĩa muốn một lần được có sự xuất hiện của mẹ, của chính em trai, để mẹ có thể tận mắt nhìn thấy được con mình trên sân khấu cháy với chính niềm đam mê, điều mà lúc trẻ mẹ đã rất thích nhưng chưa thực hiện được vì hoàn cảnh cuộc sống của gia đình mình”, Cao Công Nghĩa đã Công Nghĩa với hình ảnh rất cá tính, sôi động với bài Tình là sợi tơ trong đêm Bán kết vừa thời điểm lên sóng đến khoảng 21h tối thứ 6 ngày 20/5, khán giả sẽ có được nhiều thời gian hơn để mà thưởng thức trọn vẹn đêm Chung kết của chính chương trình Thần tượng Bolero tới đây cùng với Top 4 thí sinh đặc biệt ấn tượng còn lại trong chượng trình. Trong đêm thi quyết định này, thì các thí sinh sẽ tiếp tục mang đến được một đêm thi kép khi họ phải liên tục trình bày tới 2 ca khúc với hai phong cách khá khác nhau mang đậm dấu ấn và sở trường của chính mình. Việc thể hiện được toàn năng, phô diễn toàn bộ “tinh hoa” có thể xem chính là thử thách cuối cùng để cho các thí sinh có thể chứng tỏ năng lực cũng như chứng tỏ khẳng định rằng, mình hoàn toàn xứng đáng với Top 4 trong Chung kết và có thể chiếm lĩnh được dòng nhạc sâu lắng giống như team của Đan Trường, đồng đội của giọng ca Cao Công Nghĩa cũng sẽ hỗ trợ cô nàng và kết hợp cùng với HLV Cẩm Ly ở trong một ca khúc đặc biệt ở tại phần cuối đêm Chung kết.
NGHIÊN CỨU LIÊN KẾT TIÊU THỤ SẢN PHẨM CAO SU TIỂU ĐIỀN THỰC TRẠNG VÀ Ý NGHĨA ĐỐI VỚI SẢN XUẤT CAO SU BỀN VỮNG TẠI VIỆT NAM 1. Giới thiệu Ngành cao su hiện là một trong những ngành nông lâm công nghiệp quan trọng của Việt Nam. Các mặt hàng đầu ra của ngành bao gồm 1 cao su thiên nhiên, 2 sản phẩm cao su, 3 gỗ cao su và các mặt hàng được làm từ loại gỗ này . Cả 3 nhóm mặt hàng này chủ yếu là để xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu năm sau luôn cao hơn năm trước. Năm 2020, giá trị xuất khẩu của ba nhóm mặt hàng này đạt gần 7,9 tỷ USD, trong đó xuất khẩu cao su thiên nhiên đạt trên 2,38 tỷ USD 30,3%, các mặt hàng từ gỗ cao su đạt 2,36 tỷ USD 30,1% và nhóm sản phẩm cao su đạt trên 3,11 tỷ USD 39,6%. Khoảng gần 80% lượng mủ khai thác trong nước được xuất khẩu dạng nguyên liệu cao su thiên nhiên; phần trên 20% được đưa vào chế biến tạo sản phẩm như lốp xe, găng tay, phụ kiện, đế giày, băng tải… để xuất khẩu và sử dụng trong nước. Cao su thiên nhiên từ Việt Nam hiện đang được xuất khẩu tới trên 80 nước. Các sản phẩm cao su sản xuất tại Việt Nam được xuất khẩu đến hơn 170 thị trường. Lượng cung gỗ cao su nội địa cũng lớn, bình quân khoảng 5,5 triệu m3/năm. Đây là nguồn gỗ nguyên liệu đầu vào quan trọng tạo các mặt hàng gỗ xuất khẩu sang nhiều thị trường lớn như Hoa Kỳ, Hàn Quốc và Nhật Bản. Tiêu thụ nội địa về cao su thiên nhiên và gỗ cao su ít hơn so với xuất khẩu nhưng nhìn chung cũng đang ở mức cao và đang tiếp tục mở rộng . Việt Nam hiện có khoảng ha cao su, bao gồm cả đại điền chủ yếu là các công ty Nhà nước và tiểu điền. Cao su tiểu điền, bao gồm cao su thiên nhiên và gỗ, có vị trí ngày càng quan trọng trong chuỗi cung cao su của Việt Nam. Hiện Việt Nam có khoảng hộ trồng cao su tiểu điền, với diện tích ha, tương đương 51% trong tổng diện tích cao su cả nước. Khoảng ha trong diện tích cao su tiểu điều đang trong giai đoạn cạo mủ, với lượng cung mủ trên tấn mủ quy khô mỗi năm. Lượng cung này chiếm gần 62% tổng lượng mủ được khai thác trên toàn diện tích cao su cả nước cả đại điền và tiểu điền năm 2019. Trong cùng năm, nguồn gỗ từ các vườn cao su tiểu điền thanh lý đạt khoảng 1,3 triệu m3quy tròn, tương đương 22% tổng lượng cung gỗ cao su toàn quốc. Dù có vai trò ngày càng lớn đối với các chuỗi cung cao su thiên nhiên và gỗ cao su, thông tin về chuỗi cung nói chung đặc biệt là các mối liên kết tiêu thụ cao su thiên nhiên và gỗ cao su tiểu điền với các cá nhân/tổ chức tiếp theo trong chuỗi cung hiện còn đang rất thiếu. Thông tin về cách thức vận hành của các liên kết, hình thức tổ chức mạng lưới thu mua, giá cả và cách thức xác định giá cả, chất lượng và cơ chế kiểm soát sản phẩm, hình thức thoả thuận mua bán, vấn đề cạnh tranh trong thu mua giữa các bên, vai trò của chính quyền địa phương, cơ chế chính sách có liên quan tới vận hành của liên kết… đến nay rất hạn chế. Bên cạnh đó, hiện chưa có các thông tin về vai trò, thuận lợi và khó khăn của các bên khi tham gia liên kết này. Ngành cao su đã và đang hội nhập sâu rộng với thị trường quốc tế. Hội nhập đồng nghĩa với bên tham gia chuỗi cung, bao gồm các hộ tiểu điền hiện đang trực tiếp cung cấp mủ và gỗ cao su cho các chuỗi cung toàn cầu này cần tuân thủ các yêu cầu của thị trường xuất khẩu. Ngày càng có nhiều thị trường yêu cầu các sản phẩm từ mủ và gỗ cao su được sản xuất theo phương thức bền vững, có nguồn gốc rõ ràng và hợp pháp. Thiếu các thông tin từ các khâu trong chuỗi cung, bao gồm thông tin về liên kết giữa các hộ tiểu điền và các đơn vị thu mua đồng nghĩa với việc không đáp ứng được các yêu cầu của thị trường xuất khẩu. Điều này không những làm mất cơ hội cho hộ và các doanh nghiệp tham gia tiếp cận thị trường mà còn tạo ra các rủi ro cho ngành cao su Việt Nam khi tham gia thị trường xuất khẩu trong tương lai. Nghiên cứu này tập trung tìm hiểu thực trạng của liên kết giữa các hộ tiểu điền và các đơn vị thu mua, tập trung vào các khía cạnh thông tin nêu trên. Nghiên cứu tập trung vào 2 nhóm sản phẩm từ các hộ tiểu điền, bao gồm mủ cao su và gỗ cao su. Thông tin từ nghiên cứu nhằm góp phần làm rõ các chuỗi cung toàn cầu đối với các sản phẩm cao su có nguồn gốc từ Việt Nam, và cung cấp cơ sở cho các đề xuất chính sách và giải pháp thúc đẩy liên kết bền vững, hướng tới phát triển bền vững của cao su tiểu điền. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của nghiên cứu nhằm tìm hiểu về mối liên kết giữa các hộ tiểu điền và các đơn vị thu mua, với trọng tâm là 2 nhóm sản phẩm là mủ và gỗ cao su từ hộ. Các mục tiêu chi tiết của nghiên cứu bao gồm - Mô tả bức tranh thực trạng của liên kết giữa các hộ trồng cao su và các đơn vị thu mua đối với 2 nhóm sản phẩm. Các khía cạnh của bức tranh này bao gồm tổ chức và vận hành mạng lưới thu mua, phương thức thanh toán, giá cả, chất lượng và kiểm soát chất lượng sản phẩm; - Đánh giá về vai trò cũng như thuận lợi và khó khăn của các bên khi tham gia liên kết, bao gồm cả vai trò của chính quyền địa phương; - Tìm hiểu về các cơ chế, chính sách có liên quan trực tiếp đến các hoạt động trong liên kết và vai trò của các cơ chế chính sách này; - Đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần thúc đẩy liên kết bền vững, đáp ứng các quy định và xu hướng mới của thị trường xuất khẩu và trong nước, hướng tới sản xuất bền vững. 3. Phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu tập trung vào các bên liên quan như sau - Nhóm hộ gia đình trồng cao su tiểu điền cung mủ và gỗ cao su, - Tư thương mua mủ và gỗ cao su trực tiếp từ hộ, - Công ty nhà nước và tư nhân mua mủ và gỗ cao su trực tiếp từ hộ, và từ các tư thương/đại lý hay công ty nhà nước/tư nhân khác, - Cán bộ sở ban ngành liên quan Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Công Thương. - Cán bộ quản lý và tổ chức đoàn thể địa phương lãnh đạo xã, cán bộ tín dụng xã, đại diện tổ xã hội-nghề nghiệp Hội Nông dân, trưởng thôn. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu áp dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp, sử dụng số liệu thứ cấp báo cáo, số liệu thống kê sẵn có và thu thập số liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm và quan sát trực tiếp. Nghiên cứu được tiến hành tại ba vùng sinh thái, nơi những nơi có diện tích cao su tiểu điền lớn, là Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên. Mỗi vùng chọn một tỉnh để tổ chức khảo sát thu thập thông tin, bao gồm - Vùng Đông Nam Bộ tỉnh Bình Phước có DT cao su tiểu điền lớn nhất trong vùng cũng như cả nước - ha, - Vùng Bắc Trung Bộ tỉnh Quảng Trị có DT cao su tiểu điền lớn nhất trong vùng - ha, - Vùng Tây Nguyên Kon Tum ha hoặc Gia Lai ha có DT cao su tiểu điền lớn nhất và nhì trong vùng. *Ghi chú Việc khảo sát tại vùng Tây Nguyên chỉ được thực hiện trong trường hợp số liệu thu thập từ hai vùng Đông Nam Bộ và Bắc Trung Bộ có sự khác nhau mang đặc trưng theo vùng sinh thái. Đối tượng và số lượng cung cấp thông tin tại mỗi tỉnh - Hộ dân đang trồng cao su tiểu điền đã cho thu hoạch mủ và đã từng tái canh có thu nhập từ gỗ cao su sau chu kỳ thu hoạch mủ mỗi tỉnh phỏng vấn sâu 10-12 hộ; thảo luận nhóm 5-6 người/nhóm trồng cao su tiểu điền, - Cán bộ thôn bản mỗi tỉnh phỏng vấn sâu 2-3 người, - Lãnh đạo xã, cán bộ tín dụng xã, đại diện tổ chức đoàn thể cấp xã mỗi tỉnh phỏng vấn sâu 5-6 người, - Tư thương /Đại lý thu mua mủ và gỗ cao su trực tiếp từ hộ tiểu điền mỗi tỉnh phỏng vấn sâu 4-5 thương lái/đại lý, - Lãnh đạo công ty tư nhân thu mua mủ và gỗ cao su trực tiếp từ hộ tiểu điền và từ tư thương/đại lý hoặc từ công ty nhà nước/tư nhân khác mỗi tỉnh phỏng vấn sâu 3-4 công ty, - Lãnh đạo công ty nhà nước thu mua mủ và gỗ cao su trực tiếp từ hộ tiểu điền và từ tư thương/đại lý hoặc từ công ty nhà nước/tư nhân khác mỗi tỉnh phỏng vấn sâu 3-4 công ty, - Lãnh đạo sở, ban ngành có liên quan về cơ chế chính sách liên quan đến vận hành của chuỗi cung mỗi tỉnh 2-3 đơn vị. 4. Sản phẩm nghiên cứu Sản phẩm của nghiên cứu là 3 báo cáo Báo cáo 1 đi vào một số khía cạnh tổng quan về ngành, bao gồm khâu sản xuất, chế biến, nhập khẩu, xuất khẩu và tiêu thụ trong nước; Báo cáo 2 và 3 tập trung vào cao su tiểu điền, đặc biệt nhìn vào mối liên kết giữa hộ và các bên liên quan trong việc tiêu thụ sản phẩm từ hộ. - Báo cáo 3 Liên kết tiêu thụ gỗ cao su từ hộ tiểu điền Thực trạng và một số khía cạnh chính sách
Giữa thị trường gỗ đa dạng như hiện nay, gỗ cao su và gỗ công nghiệp được xem là hai “ứng cử viên” sáng giá nhất phân khúc đồ nội thất giá rẻ. Nhưng vẫn có rất nhiều người tiêu dùng băn khoăn, hai loại gỗ trên loại nào tốt hơn. Đáp án sẽ được bật mí trong bài so sánh gỗ cao và gỗ công nghiệp được Phôi Gỗ Cao Su Nguyên Gỗ chia sẻ ngay sau đây. Danh MụcĐịnh nghĩa gỗ cao su và gỗ công nghiệp1. Gỗ cao su2. Gỗ công nghiệp Bảng so sánh gỗ cao su và gỗ công nghiệp 1. Gỗ cao su Gỗ cao su có tên tiếng Anh là Rubber Wood, là loại gỗ được sản xuất từ 100% cây cao su tự nhiên đã hết chu kỳ lấy mủ. Gỗ cao su sau khi được tẩm sấy sẽ đem ghép lại thành tấm gỗ lớn với nhiều kích thước khác nhau. 2. Gỗ công nghiệp Gỗ công nghiệp có tên tiếng Anh là Wood – Based Panel, là loại gỗ sử dụng keo hay hóa chất chuyên dụng kết hợp với gỗ vụn để làm ra tấm gỗ. Gỗ công nghiệp đa số được tạo nên từ các nguyên liệu thừa như tái sinh ngọn, cành của cây gỗ tự nhiên. Gỗ công nghiệp có hai thành phần cơ bản là cốt gỗ công nghiệp và lớp phủ bề mặt. Bảng so sánh gỗ cao su và gỗ công nghiệp Để hiểu rõ hơn về ưu, nhược điểm của từng loại gỗ, chúng ta cùng xem bảng so sánh gỗ cao su và gỗ công nghiệp chi tiết như bên dưới. Điểm khác biệt Gỗ cao su Gỗ công nghiệp Cách thức sản xuất Gỗ cao su được lắp ghép từ thân của cây cao su tự nhiên. Gỗ công nghiệp được sản xuất bằng cách nghiền nhỏ bột gỗ rồi mới lắp ráp thành tấm gỗ. Khả năng chịu lực Chất gỗ rất cứng cáp nên chịu lực tốt Chịu lực yếu Khả năng chống mối mọt và chống thấm nước Sau khi trải qua giai đoạn xử lý bằng hóa chất tiên tiến, chất gỗ cao su không bị mối mọt, cong vênh. Đồng thời bề mặt gỗ cao su luôn được sơn phủ nên không thấm nước. Gỗ không bị mối mọt, cong vênh. Tuy nhiên khả năng chống thấm nước của gỗ công nghiệp rất kém. Độ bền Nếu được xử lý bằng mộng không keo dính như công nghệ Nhật Bản thì dòng gỗ này cực kỳ bền. Nếu gặp điều kiện thời tiết xấu, gỗ nhanh chóng bị phồng rộp và mất hết liên kết. Tính thẩm mỹ Những thanh gỗ cao su khi thu gom về có kích thước không đều nhau, nên nhà sản xuất phải ghép chúng lại với nhau. Vì vậy, bề mặt gỗ cao su có các mối nối và hệ vân gỗ không đồng nhất gây ảnh hưởng đến tính thẩm mỹ. Gỗ công nghiệp có tính thẩm mỹ hơn vì đa dạng về màu sắc. Bề mặt gỗ công nghiệp cũng rất mịn, không có mối nối. Hơn nữa, chúng còn được phủ nhiều chất liệu tốt như Melamine, Laminate, Veneer, Acrylic hoặc sơn PU, sơn UV. Ứng dụng trong đời sống Vì có khả năng chịu ẩm tốt nên gỗ cao su thường được sử dụng để làm bàn ghế trong quán ăn, cửa hàng… Gỗ cao su ghép thanh cũng dùng để làm bàn ghế học sinh và một số vật dụng nội thất trong gia đình. Với ưu điểm nổi trội là màu sắc đa dạng, gỗ công nghiệp được ứng dụng nhiều để chế tác thành các sản phẩm nội thất gia đình như giường ngủ, tủ quần áo, bộ bàn ăn…. **Kết luận Qua bảng so sánh gỗ cao su và gỗ công nghiệp, chúng ta đều dễ dàng nhận thấy hai loại gỗ này đều có nguồn gốc là gỗ tự nhiên. Tuy nhiên do quy trình sản xuất khác nhau nên mỗi loại đều những ưu và nhược điểm riêng. Như vậy Nguyên Gỗ đã cùng bạn tìm hiểu về khái niệm và so sánh gỗ cao su và gỗ công nghiệp thật chi tiết. Hy vọng sau bài chia sẻ này bạn đọc đã có khái nhìn tổng quan hơn về từng loại gỗ, để từ đó lựa chọn được sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình. Xem thêm Gỗ cao su có bị mối mọt không?
tieu su cao công nghĩa